Tin tức
Cây dừa (Cocos nucifera L.) là cây trồng truyền thống và mang giá trị kinh tế, văn hóa đặc trưng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) – đặc biệt tại các tỉnh như Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng. Trong bối cảnh người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường, mô hình trồng dừa hữu cơ đang trở thành xu hướng tất yếu. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ rệt, sản xuất dừa hữu cơ cũng đối mặt với nhiều thách thức thực tế cả về kỹ thuật, thị trường và quản lý.
Khái niệm về trồng dừa hữu cơ: Trồng dừa hữu cơ là phương thức canh tác không sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ hay chất kích thích tăng trưởng hóa học, thay vào đó, nông dân sử dụng nguồn phân hữu cơ, chế phẩm sinh học và biện pháp tự nhiên để nuôi dưỡng đất và bảo vệ cây. Mục tiêu là tạo ra sản phẩm an toàn, bền vững, thân thiện môi trường và đáp ứng các tiêu chuẩn hữu cơ trong nước hoặc quốc tế (như VietGAP, USDA Organic, EU Organic…).
Thuận lợi khi trồng dừa hữu cơ: Lợi thế tự nhiên của vùng trồng: Khí hậu nhiệt đới ẩm và lượng mưa dồi dào ở ĐBSCL rất phù hợp với sinh trưởng của cây dừa. Đất ven sông, nhiều phù sa và giàu hữu cơ giúp hạn chế sử dụng phân hóa học. Nhiều vùng dừa lâu năm ít chịu áp lực sâu bệnh, thuận lợi cho việc chuyển đổi sang hữu cơ.
Hiệu quả kinh tế dài hạn: Dừa hữu cơ có giá bán cao hơn 20–40% so với dừa thông thường, đặc biệt là dừa uống nước và dừa chế biến. Giảm chi phí thuốc trừ sâu, thuốc cỏ và tăng giá trị xuất khẩu sang các thị trường khó tính (Mỹ, EU, Nhật Bản). Doanh nghiệp chế biến ưu tiên thu mua dừa hữu cơ để sản xuất nước dừa, dầu dừa, than hoạt tính, phân compost. Bền vững môi trường và đất đai. Sử dụng phân hữu cơ và vi sinh giúp tăng độ phì nhiêu, cải thiện cấu trúc đất. Giảm ô nhiễm nguồn nước, không gây độc hại cho người canh tác và sinh vật có ích. Tăng đa dạng sinh học trong vườn (kiến vàng, côn trùng có lợi, cỏ dại kiểm soát tự nhiên). Nâng cao hình ảnh và sinh kế cộng đồng. Trồng dừa hữu cơ góp phần xây dựng thương hiệu vùng, như “Dừa hữu cơ Bến Tre”, nâng tầm giá trị địa phương. Tạo việc làm ổn định trong chuỗi liên kết nông dân – doanh nghiệp – hợp tác xã.
Khó khăn và thách thức: Thời gian chuyển đổi dài và chi phí đầu tư ban đầu cao. Để đạt chứng nhận hữu cơ, vườn dừa phải chuyển đổi 2–3 năm, trong thời gian này chưa được bán giá hữu cơ nhưng vẫn phải tuân thủ quy trình nghiêm ngặt. Chi phí chứng nhận, giám sát và quản lý vùng sản xuất hữu cơ còn cao so với khả năng của nông hộ nhỏ. Thiếu nguồn phân hữu cơ và chế phẩm sinh học đạt chuẩn. Ở nhiều địa phương, nguồn cung phân hữu cơ, vi sinh, EM, Trichoderma còn hạn chế hoặc giá cao. Nông dân chưa quen với kỹ thuật ủ phân tại chỗ hoặc xử lý phụ phẩm (xơ dừa, lá dừa) làm phân bón. Sâu bệnh và quản lý cỏ dại. Do không dùng thuốc hóa học, việc kiểm soát sâu đầu đen, bọ cánh cứng, nấm hại cần biện pháp sinh học phức tạp hơn. Làm cỏ thủ công tốn nhiều công lao động, ảnh hưởng năng suất trong giai đoạn đầu. Thị trường và liên kết chuỗi giá trị Một số vùng dừa hữu cơ chưa có doanh nghiệp thu mua ổn định, dẫn đến khó tiêu thụ. Thiếu chuỗi liên kết bền vững giữa nông dân – hợp tác xã – nhà chế biến. Thị trường trong nước chưa phân biệt rõ sản phẩm hữu cơ, khiến người trồng khó đạt lợi nhuận xứng đáng.
Giải pháp phát triển trồng dừa hữu cơ bền vững: Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật: Tập huấn nông dân về ủ phân hữu cơ, sử dụng vi sinh vật có ích, quản lý sâu bệnh sinh học. Ứng dụng công nghệ số để truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Phát triển nguồn vật tư hữu cơ tại chỗ: Tận dụng xơ dừa, vỏ trái, lá dừa, phân bò, tro trấu để sản xuất phân bón hữu cơ tại nông hộ. Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất – tiêu thụ: Doanh nghiệp và hợp tác xã cần ký hợp đồng bao tiêu dài hạn cho nông dân. Hỗ trợ chứng nhận hữu cơ tập thể để giảm chi phí. Nâng cao nhận thức người tiêu dùng: Tăng cường truyền thông về lợi ích của dừa hữu cơ.
theo Tiến sĩ viện cây ăn trái miền Nam - Nguyễn Thị Ngọc Trúc.